Chương II XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA SINH VIÊN

Điều 6. Xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của sinh viên

1. Hằng năm, trên cơ sở định hướng phát triển KH&CN, nhiệm vụ KH&CN các cấp; nhu cầu thực tế của xã hội, của doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của sinh viên.

2. Kế hoạch hoạt động NCKH của sinh viên là một phần của kế hoạch hoạt động KH&CN của đơn vị, bao gồm các nội dung sau:

a) Xác định danh mục đề tài, giao đề tài, triển khai thực hiện đề tài và tổ chức đánh giá đề tài NCKH của sinh viên theo quy định.

b) Tổ chức hội nghị NCKH và các hình thức hoạt động KH&CN khác của sinh viên.

c) Tổ chức hoạt động thông tin KH&CN của sinh viên.

d) Tổ chức triển khai ứng dụng kết quả hoạt động NCKH của sinh viên vào thực tiễn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng.

đ) Tham gia Giải thưởng “Sinh viên NCKH” của ĐHĐN, của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các giải thưởng khoa học và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo khác.

Điều 7. Xác định danh mục đề tài, giao đề tài và triển khai thực hiện đề tài NCKH của sinh viên

1. Xác định danh mục đề tài NCKH của sinh viên

a) Đề xuất đề tài NCKH

- Trên cơ sở thông báo của đơn vị, sinh viên đề xuất đề tài NCKH (Mẫu 1a hoặc 1b - Phụ lục I) với khoa/bộ môn và phải có sự đồng ý của người hướng dẫn đối với từng đề tài đăng ký.

- Hội đồng khoa sơ tuyển, xác định danh mục đề tài NCKH của sinh viên, tổng hợp danh mục và đề xuất đề tài NCKH của sinh viên gửi bộ phận được phân công phụ trách hoạt động sinh viên NCKH của đơn vị.

- Thời gian hoàn thành việc xác định danh mục đề tài NCKH của sinh viên do thủ trưởng đơn vị quyết định nhưng không muộn hơn 30/9 hằng năm.

b) Bộ phận được phân công phụ trách hoạt động sinh viên NCKH tập hợp danh mục đề tài NCKH của sinh viên toàn đơn vị tham mưu Thủ trưởng đơn vị ra quyết định phê duyệt danh mục đề tài NCKH của sinh viên theo thẩm quyền quy định tại Điều 16, 17.

2. Giao đề tài

Sau khi có quyết định phê duyệt danh mục đề tài NCKH của sinh viên, khoa/bộ môn và người hướng dẫn hỗ trợ sinh viên xây dựng đề cương nghiên cứu (Mẫu 2a hoặc 2b – Phụ lục I). Các đơn vị tổ chức xét duyệt đề cương đề tài NCKH của sinh viên, ra quyết định giao đề tài cho sinh viên, phân công người hướng dẫn phù hợp và tiến hành ký hợp đồng triển khai đề tài (nếu có). Mỗi đề tài NCKH của sinh viên do 01 (một) người hướng dẫn. Số sinh viên tham gia thực hiện một đề tài không quá 05 (năm) người, trong đó phải xác định 01 (một) sinh viên chịu trách nhiệm chính.

3. Triển khai thực hiện đề tài

a) Sinh viên triển khai đề tài theo đề cương đã được duyệt và hợp đồng thực hiện đề tài (nếu có).

b) Thời gian hoàn thành đề tài không quá 12 tháng tính từ thời điểm được phê duyệt nhưng phải đảm bảo trước khi kết thúc năm học.

c) Kết quả thực hiện đề tài NCKH của sinh viên được trình bày trong báo cáo tổng kết đề tài (Phụ lục 2).

Điều 8. Tổ chức đánh giá đề tài NCKH của sinh viên

1. Bộ phận được phân công phụ trách hoạt động sinh viên NCKH trình Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá đề tài NCKH của sinh viên theo thẩm quyền quy định tại Điều 16, 17.

2. Nội dung đánh giá đề tài

a) Tổng quan tình hình nghiên cứu: Mức độ đầy đủ, hợp lý trong việc đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, thành công và hạn chế của công trình nghiên cứu liên quan, mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu.

b) Tính cấp thiết của đề tài: Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về tính cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu của đề tài.

c) Mục tiêu của đề tài: Phải có tính khả thi, phải thể hiện đo lường, ước lượng được, có tính logic với tên đề tài và nội dung nghiên cứu.

d) Phương pháp nghiên cứu: Cách tiếp cận cụ thể của đề tài; độ tin cậy, tính hợp lý của các phương pháp nghiên cứu để thực hiện đề tài.

đ) Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện: Tính đầy đủ của những nội dung, công việc chính cần phải tiến hành, sự phù hợp của nội dung nghiên cứu với mục tiêu của đề tài, sự phù hợp của tiến độ thực hiện với nội dung nghiên cứu và thời gian thực hiện đề tài.

e) Kết quả: Tính rõ ràng, tính mới và sáng tạo của kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được, đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng.

f) Sản phẩm: Sự phù hợp của sản phẩm với mục tiêu, nội dung nghiên cứu.

g) Hình thức trình bày báo cáo tổng kết đề tài.

h) Điểm thưởng (có công bố khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài).

3. Xếp loại đánh giá đề tài

a) Hội đồng đánh giá đề tài NCKH của sinh viên cho điểm xếp loại đề tài theo 5 mức: Xuất sắc, Tốt, Khá, Đạt và Không Đạt.

b) Các thành viên hội đồng đánh giá độc lập bằng cách cho điểm theo từng nội dung của phiếu đánh giá. Căn cứ vào điểm trung bình cuối cùng (theo thang 100 điểm) của các thành viên hội đồng có mặt, đề tài được xếp loại theo thang điểm cụ thể như sau:

- Xuất sắc: Từ 90 điểm trở lên;

- Tốt: Từ 80 điểm đến dưới 90 điểm;

- Khá: Từ 70 điểm đến dưới 80 điểm;

- Đạt: Từ 50 điểm đến dưới 70 điểm;

- Không Đạt: Dưới 50 điểm.

Phiếu đánh giá theo Mẫu 3a hoặc 3b và Mẫu 4a hoặc 4b – Phụ lục I.

c) Kết quả xếp loại được ghi trong biên bản họp hội đồng đánh giá đề tài NCKH của sinh viên (Mẫu 5a hoặc 5b – Phụ lục I).

Điều 9. Công nhận kết quả thực hiện đề tài NCKH của sinh viên

Đối với các đề tài được hội đồng nghiệm thu đánh giá từ đạt trở lên, Thủ trưởng đơn vị cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thực hiện đề tài NCKH cho sinh viên theo thẩm quyền quy định tại Điều 16, 17. Mẫu giấy chứng nhận cụ thể do đơn vị quy định.

Điều 10. Tổ chức hội nghị NCKH của sinh viên

1. Trong mỗi năm học, các đơn vị tổ chức hội nghị NCKH của sinh viên dưới các hình thức phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị và đảm bảo các nội dung sau:

a) Tổng kết, đánh giá hoạt động NCKH của sinh viên.

b) Báo cáo kết quả các đề tài NCKH tiêu biểu do sinh viên thực hiện.

c) Biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động KH&CN của sinh viên.

d) Xét thưởng, công bố kết quả và trao thưởng các đề tài đạt giải thưởng sinh viên NCKH cấp đơn vị.

đ) Rút kinh nghiệm trong triển khai kế hoạch, chương trình KH&CN sinh viên, đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức hoạt động NCKH của sinh viên cho năm học tiếp theo.

2. Thời gian tổ chức hội nghị NCKH của sinh viên: Trước ngày 15/6 hằng năm. Trong những trường hợp đặc biệt, các đơn vị có thể tổ chức hội nghị NCKH của sinh viên sau ngày 15/6 nhưng phải trước thời điểm kết thúc năm học ít nhất 30 ngày.

3. Các đơn vị tổ chức các hình thức hoạt động NCKH khác của sinh viên như: Workshop, hội nghị, triển lãm, hội thảo khoa học, diễn đàn, sinh hoạt học thuật, hội thi sáng tạo khoa học công nghệ, câu lạc bộ khoa học sinh viên…

Điều 11. Tham gia Giải thưởng “Sinh viên NCKH ĐHĐN”, các Giải thưởng khoa học và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo khác

1. Tham gia Giải thưởng “Sinh viên NCKH ĐHĐN”

a) Các đơn vị lựa chọn đề tài gửi tham gia xét tặng Giải thưởng “Sinh viên NCKH ĐHĐN” theo yêu cầu của Kế hoạch về việc tổ chức xét tặng Giải thưởng “Sinh viên NCKH ĐHĐN” của ĐHĐN trước ngày 15/7 hằng năm.

b) Đề tài NCKH của sinh viên tham gia xét Giải thưởng “Sinh viên NCKH ĐHĐN” được đánh giá và xét giải theo Thể lệ giải thưởng do ĐHĐN quy định.

2. Tham gia các Giải thưởng khoa học và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo khác (sau đây gọi là các Giải thưởng khác)

a) ĐHĐN và các đơn vị lựa chọn đề tài gửi tham gia xét các Giải thưởng khác theo tiêu chí phù hợp với giải thưởng.

b) Hồ sơ và thời gian gửi hồ sơ tham gia xét Giải thưởng khác theo quy định riêng của từng giải thưởng.

c) Việc đánh giá và xét giải thực hiện theo thể lệ của từng giải thưởng.

Điều 12. Tổ chức triển khai ứng dụng kết quả NCKH vào thực tiễn

1. Các đơn vị tạo điều kiện cho sinh viên triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn từ kết quả của các đề tài NCKH của sinh viên.

2. Các nhà khoa học thuộc ĐHĐN là chủ nhiệm đề tài KH&CN các cấp tạo điều kiện cho sinh viên tham gia thực hiện đề tài và triển khai ứng dụng tiến bộ KH&CN vào thực tiễn.

Điều 13. Tổ chức hoạt động thông tin KH&CN và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của sinh viên

Các đơn vị tổ chức thu thập, xử lý, lưu giữ, phổ biến thông tin KH&CN và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của sinh viên, bao gồm:

1. Xuất bản các tập san, thông báo khoa học, kỷ yếu đề tài NCKH của sinh viên.

2. Quản lý, lưu giữ các đề tài NCKH của sinh viên trong hệ thống thông tin - thư viện của đơn vị.

3. Công bố kết quả NCKH của sinh viên theo quy định hiện hành; đăng tải kết quả NCKH và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của sinh viên trên trang thông tin điện tử của đơn vị và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Last updated