CHƯƠNG III QUY TRÌNH RA ĐỀ THI

Điều 16: Chuẩn bị đề thi và quản lý đề thi

  1. Đối với các HP do khoa phụ trách

a) Trưởng Bộ môn chịu trách nhiệm phân công giảng viên ra đề thi kèm đáp án. Giảng viên được phân công căn cứ vào đề cương chi tiết học phần để chuẩn bị đề thi đúng nội dung, hàm lượng kiến thức cần kiểm tra, đánh giá.

b) Lãnh đạo khoa hoặc Trưởng Bộ môn chịu trách nhiệm ký duyệt đề thi. Cán bộ ra đề ký tên đầy đủ vào mặt sau mỗi trang của đề thi.

c) Đề thi sau khi đã được phê duyệt đầy đủ, cần niêm phong và nộp lại 1 bộ cho Trưởng khoa hoặc người được Trưởng khoa ủy quyền, và chỉ mở niêm phong khi cần đối chiếu thông tin, bộ còn lại giao lại cho cán bộ ra đề hoặc người được ủy quyền mã hóa vào hệ thống thi trực tuyến.

2. Đối với các HP môn chung do Phòng KT&ĐBCLGD phụ trách tổ chức thi:

a) Phòng KT&ĐBCLGD liên hệ với các khoa chuyên môn của các CSGDĐHTV để thông báo kế hoạch thi KTHP và đề nghị các khoa ra đề thi kèm đáp án.

b) Trưởng Bộ môn chịu trách nhiệm phân công giảng viên ra đề thi kèm đáp án. Giảng viên được phân công căn cứ vào đề cương chi tiết học phần để chuẩn bị đề thi đúng nội dung, hàm lượng kiến thức cần kiểm tra, đánh giá.

c) Lãnh đạo khoa hoặc Trưởng Bộ môn chịu trách nhiệm ký duyệt đề thi.

d) Đề thi sau khi đã được phê duyệt đầy đủ, giảng viên của các CSGDĐHTV thuộc ĐHĐN bàn giao đề và đáp án bản giấy cho Phòng KT&ĐBCLGD-Trường ĐHNN theo đúng thời gian quy định. Việc mã hóa đề thi vào hệ thống do cán bộ ra đề chịu trách nhiệm thực hiện dưới sự phân công của Tổ chuyên môn.

3. Số lượng đề thi cần chuẩn bị:

a) Đề thi được cán bộ ra đề mã hóa trên phần mềm được duyệt và có số lượng câu hỏi chuẩn bị tối thiểu là gấp đôi số câu hỏi của đề thi chính thức.

b) Trong trường hợp chưa có ngân hàng đề trong hệ thống: luôn có 1 đề thi dự phòng cũng được mã hóa để xử lý sự cố có thể xảy ra khi sử dụng đề chính thức.

c) Chi phí thanh toán tiền ra đề thi thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ, được tính theo số lượng đề thi (không tính theo số mã đề) nếu chưa có ngân hàng đề. Trường hợp có ngân hàng đề việc thanh toán được tính như sau: Số lượng đề được thanh toán .

Tổng số đề được thanh toán không quá 08 đề trong 01 học kỳ/HP.

Điều 17: Yêu cầu đối với đề thi

  1. Đề thi phải phù hợp với mục tiêu, nội dung và hình thức đánh giá được nêu trong đề cương chi tiết môn học và chương trình đào tạo đã được công bố nhằm đảm bảo đáp ứng được Tiêu chuẩn 5 thuộc phụ lục tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ giáo dục đại học ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BDGĐT ngày 14/3/2016 của Bộ GD & ĐT.

2. Đề thi phải có độ khó phủ đều các câu hỏi để phân loại được học lực của sinh viên.

3. Đề thi phải đảm bảo các nội dung bài tập, không lặp lại quá 20% các câu hỏi của ít nhất 02 năm đã tổ chức và không nộp lặp lại các câu hỏi đã đưa vào hệ thống trước đó. Câu hỏi phải chính xác về nội dung kiến thức, chuẩn mực về chính tả, từ vựng, ngữ pháp và văn phong trong các ngôn ngữ được sử dụng.

4. Thời gian làm bài thi: Thời gian thi tương ứng với số tín chỉ của mỗi học phần, việc thi trên máy tính thời gian làm bài do khoa chuyên môn quy định.

5. Bản gốc của đề thi và đáp án được trình bày trên khổ giấy A4 với phông chữ rõ ràng, dễ đọc thuộc bộ mã Unicode (thông thường là Time New Roman), cỡ chữ 13, khoảng cách lề trái – 2,5 cm, lề phải – 1,5 cm, lề trên và lề dưới – 2 cm.

6. Đề thi và đáp án phải được trưởng bộ môn hoặc trưởng/phó khoa phê duyệt và được bỏ vào 02 túi riêng, ghi đầy đủ thông tin bên ngoài túi (theo mẫu 06 trong mục Biểu mẫu trên website phòng KT & ĐBCLGD): 01 túi đựng đề thi kèm đĩa CD (nếu có) và 01 túi đựng đáp án trước khi được mã hóa trong hệ thống thi trực tuyến trên máy tính.

Điều 18: Duyệt đề khi chưa có ngân hàng đề trên hệ thống và mã hóa đề thi

  1. Trong trường hợp chưa có ngân hàng đề thi, lãnh đạo các khoa / Phòng KT&ĐBCLGD tiến hành duyệt ít nhất 01 đề chính thức và 01 đề dự bị để mã hóa vào hệ thống.

  2. Trong trường hợp có nhiều ca thi nhưng chưa có ngân hàng đề, lãnh đạo khoa / Phòng KT&ĐBCLGD lưu ý để phân công cán bộ ra đề đầy đủ, đảm bảo luôn có 01 đề dự bị cho những tình huống đột xuất. Câu hỏi giữa các ca thi không được trùng nhau.

  3. Nếu dùng ngân hàng câu hỏi thì phải đảm bảo tối thiểu số lượng câu hỏi trong ngân hàng nhiều gấp 04 lần số câu hỏi trong đề thi.

  4. Cán bộ ra đề cũng là người được phân công mã hóa đề thi trên hệ thống có tên miền chính thức của nhà trường. Cán bộ ra đề có thể mời người khác có khả năng mã hóa hỗ trợ nhưng cần cam kết bảo mật nội dung.

Last updated