Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế đào tạo trình độ đại học theo tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 931/QĐ-ĐHNN ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng (gọi tắt là Trường), bao gồm: Chương trình đào tạo và thời gian học tập; hình thức và phương thức tổ chức đào tạo; lập kế hoạch và tổ chức giảng dạy; đánh giá kết quả học tập; thực tập, xét tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp; những quy định khác đối với sinh viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khóa đào tạo theo hình thức chính quy và hình thức vừa làm vừa học, trình độ đại học theo tín chỉ tại Trường.
2. Quy chế này áp dụng đối với các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.
Điều 3. Chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, cấu trúc từ các học phần, trong đó phải có đủ các học phần bắt buộc và đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo gồm: Trình độ đào tạo; Đối tượng đào tạo; Điều kiện nhập học; Mục tiêu đào tạo; Chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; Khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập, khoá luận tốt nghiệp hoặc học phần thay thế khoá luận; Chuẩn đầu ra; Điều kiện tốt nghiệp; Kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; Phương pháp và hình thức đào tạo; Cách thức đánh giá kết quả học tập; Các điều kiện thực hiện chương trình,… và được Hiệu trưởng ban hành.
2. Chương trình đào tạo song ngành hoặc ngành chính - ngành phụ, chương trình phải thể hiện rõ khối lượng học tập chung và riêng theo từng ngành.
3. Chương trình đào tạo song bằng được thiết kế kết nối, lồng ghép từ nhiều kiến thức của hai ngành đào tạo khác nhau. Chương trình xuyên suốt từ năm nhất đến năm cuối không tách rời.
4. Nội dung, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo áp dụng chung đối với các hình thức, phương thức tổ chức đào tạo và đối tượng người học khác nhau. Đối với người đã tốt nghiệp trình độ khác hoặc ngành khác, khối lượng học tập thực tế được xác định trên cơ sở công nhận, hoặc chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy và miễn trừ học phần trong chương trình đào tạo trước.
5. Chương trình đào tạo phải được công khai đối với người học trước khi tuyển sinh và khi bắt đầu khóa học; những thay đổi, điều chỉnh liên quan đến chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định hiện hành và công bố trước khi áp dụng, không gây tác động bất lợi cho sinh viên.
6. Đề cương chi tiết của học phần phải thể hiện số lượng tín chỉ của học phần, điều kiện tiên quyết (nếu có), học trước, học song hành, chuẩn đầu ra của học phần, nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thực hành, thực tập phục vụ học phần.
Điều 4. Học phần
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, được quy định cụ thể trong chương trình đào tạo để sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn mỗi học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do Trường quy định.
2. Các loại học phần:
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình đào tạo và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
b) Học phần tự chọn bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của Trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
c) Học phần tự chọn tự do là học phần sinh viên có thể tự do đăng ký học tùy theo nguyện vọng nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn nhưng không được tích lũy số tín chỉ vào chương trình đào tạo.
d) Học phần tiên quyết là học phần mà sinh viên bắt buộc phải đạt (tích lũy) mới đủ điều kiện để tiếp thu kiến thức học phần sau. Ví dụ: Học phần A là học phần tiên quyết của học phần B, khi sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học và thi đạt (tích lũy) học phần A.
e) Học phần học trước/học sau là học phần được sắp xếp theo thứ tự trong chương trình đào tạo.
f) Học phần song hành là những học phần diễn ra trong cùng một thời gian. Ví dụ: Học phần A là học phần song hành với học phần B, điều kiện bắt buộc để đăng ký học học phần B là sinh viên đã đăng ký học phần A. Sinh viên được phép đăng ký học phần B vào cùng học kỳ đã đăng ký học phần A hoặc vào các học kỳ tiếp sau.
g) Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình đào tạo của một khóa, ngành khác đang tổ chức đào tạo tại Trường hoặc các cơ sở giáo dục khác, được phép tích lũy để thay cho một hay một nhóm học phần trong chương trình của ngành đào tạo. Học phần tương đương phải có nội dung giống ít nhất 80% và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn so với học phần xem xét.
h) Học phần thay thế là học phần cho phép sinh viên đăng ký học để lấy kết quả thay thế cho một hoặc một số học phần trước đây có trong chương trình đào tạo nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa hoặc là một học phần tự chọn thay cho một học phần tự chọn khác mà sinh viên đã thi không đạt kết quả (bị điểm F).
Các học phần tương đương hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do khoa quản lý chuyên môn đề xuất và là các phần bổ sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực hiện. Học phần tương đương hoặc thay thế được áp dụng cho tất cả các khóa, các ngành.
i) Học phần tích lũy là học phần có kết quả cuối cùng của học phần đạt từ điểm 4 trở lên theo thang điểm mười hay những học phần được đánh giá A, B, C và D theo thang điểm chữ. Tổng số tín chỉ của các học phần này tính từ lúc bắt đầu khoá học đến thời điểm xét tốt nghiệp, gọi là số tín chỉ tích luỹ hay khối lượng kiến thức tích luỹ.
Điều 5. Tín chỉ
1. Khối lượng học tập của chương trình đào tạo, của mỗi thành phần hoặc của mỗi học phần trong chương trình đào tạo được xác định bằng số tín chỉ.
a) Một tín chỉ được tính tương đương 50 giờ học tập định mức của người học, bao gồm cả thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá;
b) Đối với hoạt động dạy học trên lớp, một tín chỉ yêu cầu thực hiện tối thiểu 15 giờ giảng hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận trong đó một giờ trên lớp được tính bằng 50 phút.
2. Khối lượng tín chỉ tích luỹ là tổng số tín chỉ của các học phần trong chương trình đào tạo mà sinh viên đạt.
3. Hiệu trưởng quy định việc tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho sinh viên, đánh giá kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ lên lớp.
Điều 6. Tổ chức lớp học
Các sinh viên khi nhập học sẽ được tổ chức thành lớp sinh hoạt và sau đó là lớp học phần.
1. Lớp sinh viên
Lớp sinh viên được tổ chức theo khóa tuyển sinh của ngành đào tạo. Lớp sinh viên duy trì trong cả khoá học, có mã số, có hệ thống cán bộ lớp, cán bộ đoàn, hội sinh viên và giảng viên cố vấn học tập riêng. Sinh viên đã học hết thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá của chương trình đào tạo nhưng chưa hoàn thành chương trình và chưa vượt quá thời gian tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này thì có thể sinh hoạt với sinh viên ở lớp sinh viên cùng ngành của các khóa sau.
2. Lớp học phần
Lớp học phần được tổ chức theo từng học phần dựa vào kết quả đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần có thời khoá biểu, giảng viên phụ trách, lịch thi,… và mã số riêng.
Số sinh viên tối thiểu của mỗi lớp học phần là 20 sinh viên. Nếu số lượng sinh viên đăng ký ít hơn quy định trên, lớp học phần sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những lớp học phần khác có lớp cho đủ khối lượng kiến thức (số tín chỉ) tối thiểu phải đăng ký học trong học kỳ. Trong trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng xem xét quyết định.
Điều 7. Thời gian học tập
1. Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với mỗi hình thức đào tạo như sau:
a) Đối với hình thức đào tạo chính quy: Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá của Trường là 04 năm đối với người tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc người đã tốt nghiệp trình độ trung cấp và đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học: Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá của Trường là 05 năm đối với người tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc người đã tốt nghiệp trình độ trung cấp và đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khoá học gồm: Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa quy định tại Khoản 1 Điều này cộng với thời gian 04 năm đối với hình thức đào tạo chính quy; 05 năm đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học.
Đối với sinh viên học liên thông hình thức đào tạo vừa làm vừa học đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian để sinh viên hoàn thành khóa học được quy định như sau:
Trình độ đào tạo | Đối tượng tuyển sinh | Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa | Thời gian kéo dài tối đa hoàn thành khóa học |
Đại học (liên thông đại học lên đại học) | Tốt nghiệp đại học | 2.5 năm | 2.5 năm |
Đại học (liên thông cao đẳng lên đại học) | Tốt nghiệp cao đẳng | 2.0 năm | 2.0 năm |
Nhà trường không quy định thời gian rút ngắn tối đa cho các chương trình đào tạo.
Điều 8. Phương thức tổ chức đào tạo
1. Trường áp dụng phương thức tổ chức đào tạo theo tín chỉ thống nhất cho tất cả các khóa và hình thức đào tạo.
2. Đào tạo theo tín chỉ là phương thức tổ chức đào tạo theo từng lớp học phần, cho phép sinh viên tích lũy tín chỉ của từng học phần và thực hiện chương trình đào tạo theo kế hoạch học tập của cá nhân, phù hợp với kế hoạch giảng dạy của Trường.
3. Sinh viên không đạt một học phần bắt buộc sẽ phải học lại học phần đó hoặc học một học phần tương đương theo quy định trong chương trình đào tạo, hoặc học một học phần thay thế nếu học phần đó không còn được giảng dạy.
4. Sinh viên không đạt một học phần tự chọn sẽ phải học lại học phần đó hoặc có thể chọn học một học phần tự chọn khác theo quy định trong chương trình đào tạo.
Điều 9. Hình thức đào tạo
1. Đào tạo chính quy:
a) Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại Trường, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài Trường;
b) Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy trong khoảng từ 06 giờ đến 20 giờ các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7; thời gian tổ chức những hoạt động đặc thù của chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của Trường trong từng trường hợp cụ thể.
Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của Trường, Phòng Đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hằng ngày cho các lớp trong khoảng thời gian trên.
2. Đào tạo vừa làm vừa học:
a) Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại Trường hoặc tại cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định liên kết đào tạo tại Chương VI của Quy chế này, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài Trường, cơ sở phối hợp đào tạo;
b) Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy linh hoạt trong ngày và trong tuần.
Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của Trường hoặc tại cơ sở phối hợp đào tạo, Phòng Đào tạo sắp xếp thời khóa biểu linh hoạt phù hợp cho từng đối tượng học tập cụ thể.
Last updated